Trong các công trình xây dựng, một trong những thành phần chính của bê tông mà chúng ta thường thấy chính là độ võng của dầm bê tông cốt thép. Thông thường sẽ có hai loại độ võng của dầm bê tông cốt thép đó chính là độ võng lớn và độ võng nhỏ. Mỗi loại lại cùng nhau tạo nên độ rắn chắc của khối bê tông tươi trong công trình và sẽ giữ một vai trò khác nhau.


Tìm hiểu độ võng của dầm bê tông cốt thép

Hiện nay trong xây dựng chúng ta thấy phổ biến có hai loại độ võng của dầm bê tông cốt thép đó chính là cốt liệu nhỏ như cát và cốt liệu lớn như đá, sỏi.

Để chế tạo vữa có thể sử dụng cát thiên nhiên hoặc cát nhân tạo nghiền từ các loại đá đặc hoặc đá rỗng. Độ võng của dầm bê tông cốt thép được ví như bộ xương chịu lực cho vữa đồng thời cát còn có tác dụng chống co ngót cho vữa làm tăng sản lượng vữa. Chất lượng cát có ảnh hưởng nhiều đến cường độ của vữa.

Sỏi có hình dạng tròn, nhẵn, độ rỗng và diện tích mặt ngoài nhỏ nên cần ít nước, tốn ít xi măng mà vẫn dễ đầm, dễ đổ nhưng lực dính kết với vữa xi măng nhỏ nên cường độ của bê tông thấp hơn dùng đá dăm. Độ võng của dầm bê tông cốt thép đá, sỏi sẽ tạo nên bộ khung chịu lực cho bê tông tươi.

Yêu cầu kỹ thuật của độ võng của dầm bê tông cốt thép

Nếu cát có thành phần hạt hợp lý thì độ rỗng của nó nhỏ, lượng xi măng sẽ ít, cường độ của bê tông sẽ cao

Đối với độ võng của dầm bê tông cốt thép nhỏ, thì chất lượng của cát để chế tạo bê tông nặng phụ thuộc chủ yếu vào thành phần hạt, độ lớn và hàm lượng các tạp chất.

Độ lớn của cát cũng có ảnh hưởng đến lượng xi măng cần dùng để chế tạo hỗn hợp vữa.

Vì vậy nếu định lượng cát theo thể tích thì cần phải hiệu chỉnh lại thể tích của nó theo độ ẩm thực tế. Khi cát ẩm thể tích của nó bị biến đổi, ở độ ẩm 5-7% thể tích của cát có thể tăng lên 20-30%.

Đối với các loại mác 400 trở lên hàm lượng bùn, bụi sét không được lớn hơn 1% khối lượng cát. Lưu ý rằng cát càng sạch thì chất lượng của độ võng của dầm bê tông cốt thépcống bê tông càng tốt.