Tại các tỉnh Bắc bộ, sâu đục thân 2 chấm non gây dảnh héo trên lúa Mùa sớm, lúa sạ.

1.1. Trên lúa

a) Các tỉnh Bắc bộ: Rầy non -rầy lưng trắng hại diện hẹp trên lúa Mùa sớm, lúa sạ. Ốc bươu vàng, chuột, bệnh đạo ôn lá, sâu cuốn lá, tuyến trùng, sâu cắn gié, bệnh đốm sọc vi khuẩn,... tiếp tục hại.


b) Các tỉnh Bắc Trung bộ: Chuột gây hại tăng trên lúa Hè Thu đứng cái làm đòng, trỗ. Bệnh khô vằn hại tăng trên lúa Hè Thu, hại nặng tăng tại các tỉnh phía Nam vùng khu 4. Bệnh lùn sọc đen có khả năng phát sinh do rầy mang nguồn bệnh di cư sau bão số 2.

c) Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn lá,... gây hại lúa giai đoạn đứng cái - đòng trỗ. Chuột gây hại trên các trà lúa Hè Thu giai đoạn đòng trỗ, hại nặng cục bộ ruộng ven làng, đồi gò, kênh mương... Tag: phần mềm phối trộn thức ăn

d) Các tỉnh Đông Nam bộ và ĐBSCL: Các địa phương có gieo trồng lúa Thu Đông 2019 cần quan tâm chặt chẽ diễn biến của rầy nâu vào đèn để gieo sạ “né rầy”. Bệnh đạo ôn lá phát triển trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng và bệnh đạo ôn cổ bông trên các trà lúa trổ. Lưu ý khuyến cáo nông dân không bón quá thừa phân đạm và cần đảm bảo nguyên tắc 4 đúng khi phun thuốc, tuyệt đối không pha trộn thêm phân bón lá khi phun thuốc phòng trị bệnh.

1.2. Trên cây trồng khác

- Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu tiếp tục phát sinh gây hại.

- Cây ăn quả có múi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp sáp,... tiếp tục hại.

- Cây nhãn, vải: Bệnh chổi rồng nhãn tiếp tục gây hại phía Nam.

- Cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bệnh thối búp,... tiếp tục gây hại.

- Cây mía: Bệnh trắng lá, chồi cỏ, sâu non xén tóc,... hại cục bộ vùng ổ dịch.

- Cây sắn: Bệnh khảm lá tiếp tục gây hại.

- Cây cà phê: Rệp sáp, rệp vảy, bệnh khô cành,... tiếp tục gây hại.

- Cây hồ tiêu: Tuyến trùng hại rễ, bệnh chết nhanh, gỉ sắt,... tiếp tục gây hại.

- Cây điều: Bọ xít muỗi, sâu đục thân/cành, bệnh khô cành,... gia tăng hại.

- Cây sầu riêng: Bệnh nứt thân xì mủ, bệnh thán thư,... gây hại nhẹ.

- Cây thanh long: Bệnh đốm nâu, thán thư, thối rễ tóp cành phát sinh gây hại.

- Cây dừa: Bọ cánh cứng, bệnh thối nõn,... tiếp tục gây hại.

- Cây lâm nghiệp: Châu chấu tre lưng vàng tiếp tục gây hại.

KHUYẾN CÁO - H.A.I

Công ty Cổ phần Nông Dược HAI khuyến cáo nông dân các giải pháp phòng trừ như sau:

TRÊN LÚA

Đạo ôn lá (cháy lá), đạo ôn cổ bông: Thuốc trừ bệnh NEWBEM 75 WP là sự lựa chọn hiệu quả nhất để quản lý bệnh đạo ôn, đảm bảo năng suất và chất lượng lúa gạo. Liều dùng: 0,3-0,4 kg/ha. Có thể hỗn hợp các loại thuốc trên với Aviso 350 SC, Bonny 4 SL để tăng hiệu quả phòng trừ các loại nấm bệnh và vi khuẩn gây hại trên lúa. Tag: phần mềm phối trộn phân bón

Bệnh khô vằn: Khi vết bệnh vừa xuất hiện, tháo cạn nước trên ruộng và phun một trong các sản phẩm thuốc trừ bệnh AVISO 350 SC, CATCAT 250 EC hoặc VALI 5 SL.

Rầy nâu, rầy lưng trắng (gây bệnh lùn sọc đen): Sử dụng thuốc trừ rầy APPLAUD 25 WP. Liều dùng 0,7 kg/ha, phun khi rầy non mới xuất hiện.

Sâu cuốn lá, sâu đục thân: Sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ sâu WELLOF 330 EC với liều dùng 0,8 - 1,0 lít/ha hoặc NOUVO 3.6 EC với liều dùng 0,20-0,25 lít/ha.

TRÊN CÂY TRỒNG KHÁC

Sâu keo mùa thu/Ngô (bắp): Khuyến cáo phun luân phiên thuốc trừ sâu HOPSAN 75 EC hoặc WELLOF 330 EC. Lưu ý phun khi sâu mới xuất hiện, nên phun vào lúc trời mát và phun ướt đều cây trồng, nhất là phần đọt non nơi sâu tập trung sinh sống và gây hại.

Ruồi đục quả/Cây có múi (cam, quýt, bưởi): Sử dụng các loại thuốc trừ ruồi có tính xông hơi và xua đuổi như thuốc trừ sâu HOPSAN 75 EC hoặc WELLOF 330 EC.

Nhện lông nhung/Nhãn, vải: Sử dụng thuốc trừ sâu TAKARE 2 EC để trừ nhện, phun khi mật độ nhện khoảng 31 con/lá chét hoặc phun khi cây ở giai đoạn lá non.

Bệnh chết nhanh, chết chậm/Hồ tiêu: Phun phủ trụ bằng thuốc trừ bệnh MANOZEB 80 WP và BONNY 4 SL, phun 4 - 6 lít nước/gốc. Kết hợp rải thuốc trừ sâu WELLOF 3 GR (20-25 g/gốc) trừ rệp sáp gốc và rễ. Tag: công suất sục khí ao tôm

Nguồn: 2lua.vn/article/nhung-dich-benh-hai-can-chu-y-trong-tuan-13-19-8-5d5506af425cc57d7b2e3200.html