Nước thải y tế là gì? Các thành phần chính có trong nước thải y tế

Nước thải y tế là gì? Đặc điểm của nước thải y tế

1. Nước thải y tế

Nước thải y tế là nước thải nảy sinh từ các cơ sở y tế, bao gồm: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở y tế phòng ngừa; cơ sở nghiên cứu, đào tạo y, dược, cơ sở sản xuất thuốc. Trong nước thải y tế, ngoài những yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động, thực vật, còn có những chất bẩn khoáng và chất hữu cơ đặc thù, các vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất sát trùng, các dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh và có thể có các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh. Do đó nước thải y tế cần được lượm lặt và xử lý đảm bảo theo các qui định hiện hành.

Xem >>> Bình tích áp

2. Đặc điểm của nước thải y tế

Thành phần, thông số ô nhiễm chính trong nước thải y tế

a. Các chất rắn trong nước thải y tế (TS, TSS và TDS)

- Thành phần vật lý căn bản trong nước thải y tế gồm có: tổng chất rắn (TS); tổng chất rắn lửng lơ (TSS); tổng chất rắn hòa tan (TDS). Chất rắn hòa tan có kích tấc hạt 10-8 - 10-6 mm, không lắng được. Chất rắn lơ lửng có kích tấc hạt từ 10-3 - 1 mm và lắng được. ngoại giả trong nước thải còn có hạt keo (kích tấc hạt từ 10-5 - 10-4 mm) khó lắng.

- Theo báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Xây dựng “Xây dựng TCVN: Trạm xử lý nước thải bệnh viện - Các yêu cầu kỹ thuật để thiết kế và quản lý vận hành”. Hà Nội, 2008, trong nước thải bệnh viện hoặc các cơ sở y tế khác, hàm lượng cặn lơ lửng nao núng từ 75 mg/L đến 250 mg/L. Hàm lượng của các chất rắn lơ lửng trong nước thải phụ thuộc vào sự hoạt động của các bể tự hoại trong cơ sở y tế.

b. Các chất dinh dưỡng trong nước thải y tế (các chỉ tiêu nitơ và phospho)

Trong nước thải y tế cũng chứa các yếu tố dinh dưỡng gồm Nitơ và Phốt pho.

- Các nguyên tố dinh dưỡng này cấp thiết cho sự phát triển của vi sinh vật và thực vật. Nước thải y tế thường có hàm lượng N-NH4+ phụ thuộc vào loại hình cơ sở y tế. Trong nước, nitơ tồn tại dưới dạng nitơ hữu cơ, nitơ amôn, nitơ nitrit và nitơ nitrat. Nitơ gây ra hiện tượng phú dưỡng và độc hại đối với nguồn nước sử dụng ăn uống. Phốt pho trong nước thường tồn tại dưới dạng orthophotphat (PO43-, HPO42-, H2PO4-, H3PO4) hay polyphotphat [Na3(PO3)6] và phốt phát hữu cơ. Phốt pho là duyên cớ chính gây ra sự bùng nổ tảo ở một số nguồn nước mặt, gây ra hiện tượng tái nhiễm bẩn và nước có màu, mùi khó chịu.

- Các chất thải bệnh viện (nước thải và rác thải) khi xả ra môi trường không qua xử lý có nguy cơ làm hàm lượng nitơ và photpho trong các sông, hồ tăng. Trong hệ thống thoát nước và sông, hồ, các chất hữu cơ chứa nitơ bị amôn hoá. Sự tồn tại của NH4+ hoặc NH3 chứng tỏ sông, hồ bị nhiễm bẩn bởi các chất thải. Trong điều kiện có ôxy, nitơ amôn trong nước sẽ bị các loại vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter chuyển hoá thành nitơrit và nitơrat.


Xem >>> https://hangphu.vn/danh-muc-san-pham...-tuoi-tieu-799

c. Chất tiệt trùng và một số chất độc hại khác

- Do đặc thù hoạt động của các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện, các hóa chất vô trùng đã được sử dụng khá nhiều, các chất này chính yếu là các hợp chất của clo (cloramin B, clorua vôi,...) sẽ đi vào nguồn nước thải và làm giảm hiệu quả xử lý của các công trình xử lý nước thải dùng phương pháp sinh vật học.

- Ngoài ra, một số kim loại nặng như Pb (chì), Hg (Thủy ngân), Cd (Cadimi) hay các hợp chất AOX nảy sinh trong việc chụp X- quang cũng như tại các phòng xét nghiệm của bệnh viện trong quá trình thu nhặt, phân loại không triệt để sẽ đi vào hệ thống nước thải có nguy cơ gây ra ô nhiễm nguồn nước thu nạp.

d. Các vi sinh vật gây bệnh trong nước thải y tế

- Nước thải y tế có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh như: Samonella typhi gây bệnh thương hàn, Samonellaparatyphi gây bệnh phó thương hàn, Shigella sp. gây bệnh lỵ, Vibrio cholerae gây bệnh tả,...

ngoại giả trong nước thải y tế còn chứa các vi sinh vật gây nhiễm bẩn nguồn nước từ phân như sau:

+ Coliforms và Fecal conforms: Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm có khả năng lên men lactose để sinh ga ở nhiệt độ 35 ± 0.5oC. Coliform có khả năng sống ngoài đường ruột của động vật (tự nhiên), đặc biệt trong môi trường khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn coliform đẵn bao gồm các loài như Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và cả Fecal coliforms (trong đó E. coli là loài thường dùng để chỉ định nguồn nước bị ô nhiễm bởi phân). Trong quá trình xác định số lượng Fecal coliform cần lưu ý kết quả có thể bị méo mó do có một số vi sinh vật (không có nguồn gốc từ phân) phát triển được ở nhiệt độ 44oC.

+ Fecal streptococci: nhóm này bao gồm các vi khuẩn cốt yếu sống trong đường ruột của động vật như Streptococcus bovis và S.equinus. Một số loài có phân bố rộng hơn hiện diện cả trong đường ruột của người và động vật như S.faecalis và S.faecium hoặc có 2 biotype. Các loại biotype có khả năng xuất hiện cả trong nước ô nhiễm và không ô nhiễm. Việc đánh giá số lượng Fecal streptococci trong nước thải được tiến hành ngay. Tuy nhiên, nó có các giới hạn như có thể lộn lạo với các biotype sống thiên nhiên. Fecal streptococci rất dễ chết đối với sự thay đổi nhiệt độ. Các thí nghiệm về sau vẫn khuyến khích việc dùng chỉ tiêu này, nhất là trong việc so sánh với khả năng sống sót của Salmonella.

+ Clostridium perfringens: đây là loại vi khuẩn chỉ thị độc nhất tạo bào tử trong môi trường yếm khí. Do đó, nó được dùng để chỉ thị các ô nhiễm theo chu kỳ hoặc các ô nhiễm đã xảy ra trước thời khắc khảo sát do khả năng sống sót lâu của các bào tử. Đối với các cơ sở tái sử dụng nước thải, chỉ tiêu này là chỉ tiêu quan yếu để đánh giá do các bào tử của nó có khả năng sống sót tương đương với một số loại virus và trứng ký sinh trùng.

Xem thêm >>> máy bơm Coverco

CÔNG TY TNHH THUẬN HIỆP THÀNH

Nhà phân phối máy bơm nước chính hãng giá rẻ, cung cấp máy bơm cho các đại lý trong toàn quốc

Địa chỉ: 21/20/77-79 Lê Công Phép, P.An Lạc. Q.Bình Tân, TP HCM

Điện thoại: 0938 999 450 - (028) 6266 0373