Hatchback là một biến thể khác của sedan trong khi Crossover sinh ra từ nhu cầu SUV chạy đô thị.

Trên thế giới có nhiều cách phân loại các dòng ôtô theo công dụng, kích thước và cả địa điểm sử dụng, nhưng cách truyền thống và được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới là theo cấu tạo. ôtô chia thành nhiều dòng như sedan, hatchback, coupe, crossover, SUV, MPV, pickup... Tại Việt Nam những dòng xe này có mặt đầy đủ. Độc giả trả lời những câu hỏi dưới đây để nắm rõ về từng loại, giúp chuẩn bị đầy đủ kiến thức để lựa chọn chiếc xe phù hợp với nhu cầu.

1. Khái niệm "xe hai đầu" ám chỉ dòng Sedan



Loại xe này có mui xe kéo đến hết hàng ghế sau rồi hạ thấp xuống tạo thành không gian cốp sau với kiểu mở cốp hất ngược lên. Vì thiết kế này nên hình dáng bên ngoài nhìn như xe có hai đầu. Đây là loại xe phổ biến nhất trong lịch sử, nhưng dần dần dòng xe này đang bị thay thế bởi SUV và crossover.

2. SUV là viết tắt của Sport Utility Vehicle (Xe thể thao đa dụng)

Đây là dòng xe có thể chạy ở nhiều loại địa hình, cho nhiều công dụng khác nhau. SUV ra đời từ nhu cầu những người sống ở ngoại ô, muốn một chiếc xe to lớn, cao, khỏe, chạy off-road tốt. SUV ban đầu sử dụng chung khung gầm của xe tải.

3. Điểm khác biệt lớn nhất của SUV và Crossover là cấu trúc khung và thân xe

Khi mới ra đời SUV sử dụng chung khung gầm của xe tải nên cấu trúc là loại body-on-frame (thân trên khung), hiểu đơn giản là úp thân vỏ xe lên một khung nằm ngang. Kiểu thân xe này khỏe khắn nhưng thường không đáp ứng được nhu cầu chạy nhanh, khi vào cua thân xe không ổn định.

Từ nhu cầu "gầm cao, máy thoáng" như của SUV nhưng lại có thể chạy nhanh như sedan, các hãng tạo ra dòng xe biến thể của SUV là Crossover. Cấu trúc của Crossover là unibody, tức thân xe liền khối, cả thân trên và khung dưới sàn đều là một khối. Cấu trúc kiểu này cho khả năng cân bằng khi qua đường cua đồng thời có nhiều "đất diễn" hơn cho các nhà thiết kế.



Honda CR-V xếp vào nhóm crossover.

Nhu cầu sử dụng crossover hiện đại tăng lên nên loại xe này thường có thiết kế mượt mà, bảnh bao kiểu đô thị, trong khi SUV thuần chất vuông vức, thô ráp còn ít hơn, dần nhường chỗ cho crossover.

4. Hatchback là phiên bản biến thể của sedan.

Thực tế phiên bản sedan và hatchback của cùng một mẫu xe, ví dụ Mazda3 là giống hệt nhau ở cấu trúc và các bộ phận trên xe. Điểm khác biệt duy nhất là ở hatchback, sau khi kéo qua hàng ghế sau, mui xe không dốc xuống mà dừng lại, cắt thẳng tạo thành đuôi xe to, rộng phía sau vì vậy có hình dáng giống crossover.

5. Bán tải (pick-up) thường chung khung gầm với SUV



Ví như Toyota Hilux chung với Fortuner, xe Ford Ranger chung với Everest. Yêu cầu về sức kéo, khoảng sáng gầm, sức chịu tải của bán tải tương tự SUV nên hai loại này thường chung nền tảng.

6. Những mẫu xe MPV như: Toyota Innova, Kia Rondo, Suzuki Ertiga...

Đây là những xe MPV hay gọi còn là minivan. MPV là viết tắt của Multi-Purpose Vehicle, loại xe dùng đa mục đích. Tác dụng lớn nhất của loại xe này là rộng rãi, chở nhiều người và có không gian để đồ. Nhưng MPV thường thấp gầm hơn SUV và không có khả năng chạy off-road cũng như mô-men xoắn thấp hơn. MPV chủ yếu phục vụ gia đình, di chuyển nhiều ở địa hình bằng phẳng.

Hiện nay MPV chủ yếu có cấu trúc thân xe như kiểu crossover, tức unibody, chỉ một số ít còn áp dụng body-on-frame, ví như Innova ở Việt Nam chung kiểu thân trên khung của Fortuner.

7.Coupe là dòng xe có mui kéo dài xuống đuôi, có 2 hoặc 4 cửa, 2 hoặc 4 chỗ.

Khi mới khai sinh, coupe là từ dùng chỉ những mẫu xe 2 cửa, 2 chỗ ngồi, mui xe kéo dài và dốc nhanh về đuôi. Nhắc tới coupe là nhắc tới xe thể thao.

Theo thời gian để phục vụ nhu cầu xe thể thao nhưng vẫn có thể chở hơn 2 người, dòng xe coupe thêm 2 ghế nhỏ phía sau ra đời, gọi là coupe 2+2.

Gần đây nhất là khái niệm mới "coupe 4 cửa", mở đầu bằng chiếc CLS của Mercedes giới thiệu năm 2003. Nhìn tổng thể coupe 4 cửa không khác gì một chiếc sedan, điểm khác biệt nằm ở chỗ mui xe kéo dài xuống tận đuôi giống như chiếc coupe truyền thống chứ không phân biệt rõ cốp xe như trên sedan.

Hiện nay coupe 4 cửa cũng vẫn được gọi là sedan. Một số mẫu xe dạng này như Porsche Panamera, Audi A5 Sportback, A7 Sportback.

8.Convertible và Cabriolet đều là từ dùng để chỉ xe mui trần (loại xe thường có mui mềm bằng vải, có thể mở).

Convertible là từ thường dùng ở thị trường Mỹ và châu Á trong khi châu Âu dùng từ Cabriolet.

9. Bạn có biết Roadster, Spider hay Spyder, Cả ba từ này đều dùng để chỉ những loại xe thể thao có mui trần.
Có thể coi roadster, spider hay spyder là convertible của xe thể thao hiệu suất cao hoặc siêu xe.



Để đảm bảo độ cứng vững cũng như cách âm, gió, mui của dòng xe này thường là loại mui cứng, có thể mở và xếp gọn xuống phía sau.

>>> Một số dòng xe bạn có thể quan tâm: giá bán xe Ford Focus, mua bán ô tô Kia Morning