u khoang miệng là căn bệnh mang phần trăm bỏ mạng cao. Mỗi năm, tại Mỹ có hàng ngàn người được dự đoán mắc căn bệnh này. Thành ra việc hạn chế ung thư đường miệng từ sớm là giải pháp giúp tất cả người hạn chế được lưỡi hái tử thần.
Hàng ngàn người tại Mỹ được dự đoán mắc ung thư miệng mỗi năm. Căn bệnh này cũng chiếm tỉ lệ qua đời lớn trong các bệnh ung thư. Do vậy, để chặn u mồm, việc cải thiện lối sống là siêu quyết định để làm giảm những nhân tố nguy cơ gây ung thư khoang miệng hoặc tăng vai trò dự đoán bệnh từ sớm.

ngăn chặn ung thư mồm
các nhân tố nguy cơ gây ung thư khoang miệng

thấm hút thuốc lá: Đây là một trong những nguy cơ gây ung thư khoang miệng hàng đầu. Với tới hơn 80% tình hình ung thư đường miệng xảy ra có người nghiện bài thuốc lá.
Uống rượu: lúc chất cồn vào cơ thể, chúng sẽ khử nước trên thành tế bào của các mô mềm, khiến những chất u giản đơn xâm phạm vào các mô khoang miệng. Bởi thế uống rượu với thể khiến cho tăng nguy cơ gây ung thư mồm.
ma sát sở hữu ánh nắng mặt trời: Việc phơi nắng kéo dài mà ko áp dụng các giải pháp chống nắng có thể làm cho tăng nguy cơ ung thư, gọi là u biểu mô tế bào vẩy, tạo thành cả ở khu vực mặt mà môi.
Ẳn kiêng: Chế mức độ/tần xuất ăn ít rau cũng với thể làm bệnh ung thư khoang miệng gia tăng. Bởi vì trong món ăn này chứa rộng rãi chất chống oxy hóa, sở hữu chức năng ngăn chặn u. Bổ sung rộng rãi hoa quả và rau trong chế cấp độ ăn hàng ngày là giúp hạn chế ung thư miệng chất lượng.
Virus HPV gây ung thư nhú: khảo sát mới phát hiện sớm mối tương quan giữa virut HPV (virus gây u nhọt cóc sinh dục và u cổ tử cung) mang ung thư đường miệng. Bởi vì HPV sở hữu thể lây truyền qua đường tình dục và lúc quan hệ tình dục bằng đường miệng. Điều này lý giải tại sao hiện tại với phổ biến người mắc u khoang miệng dù rằng không thấm thuốc lá.
một số triệu chứng, dấu hiệu của ung thư đường miệng cần chú ý:
những mảng đỏ, trắng hình thành ở bất kì nơi nào trong khoang miệng.
Vết lở loét, đau quặn trong môi hoặc mồm, kèm theo ra máu, lâu lành.
ung thư cục không đau trong môi, miệng, thường ra máu, lâu lành.
mồm xuất hiện vùng thô, cứng, bị tê, cải biên vị giác.
Răng rụng nhiều hoặc viêm loét nướu răng, sưng hạch bạch huyết, đau quặn thắt tai kéo dài.